Quan điểm: 0 Tác giả: Trình chỉnh sửa trang web xuất bản Thời gian: 2024-05-28 Nguồn gốc: Địa điểm
In 3D phải được biết đến rất nổi tiếng, đây là một công nghệ tạo mẫu nhanh chóng và áp dụng kim loại hoặc nhựa bột và các vật liệu kết dính khác dựa trên thiết kế mô hình kỹ thuật số thông qua lớp theo lớp '' 'in để xây dựng công nghệ đối tượng ba chiều. Bạn biết bao nhiêu về in 3D kim loại?
Là gì Công nghệ in 3D kim loại ?
Công nghệ sản xuất phụ gia, còn được gọi là in 3D (in 3D), là mô hình ba chiều kỹ thuật số làm cơ sở cho việc tích hợp thiết kế hỗ trợ máy tính, xử lý vật liệu, công nghệ hình thành vật liệu. Áp dụng các vật liệu kim loại, vật liệu phi kim loại và vật liệu sinh học y tế, theo từng lớp, sản xuất từng lớp của nguyên tắc riêng biệt-xếp chồng, là một sự chuẩn bị nhanh chóng các hình dạng và hình dạng phức tạp của công nghệ đúc.
Làm thế nào để in 3D kim loại hoạt động?
SLM Laser Vùng chọn lọc MELING METIN
Laser Vùng chọn lọc MELING METING 3D Bản in dựa trên sự tương tác giữa chùm tia laser năng lượng cao và bột kim loại, dựa trên mô hình dữ liệu ba chiều của phần bịa đặt, mô hình được phân biệt thành dữ liệu lớp thông qua phần mềm xếp lớp và nhập vào máy in 3D kim loại. Hệ thống áp dụng laser sợi có mật độ công suất cao và điểm tập trung tinh xảo làm nguồn năng lượng, và chùm tia laser được điều khiển bởi đường quét chọn lọc để nhanh chóng phát triển bột kim loại trước trong khu vực bầu cử. Tia laser nhanh chóng làm tan chảy bột kim loại trước lan và thu được một kênh tan chảy liên tục, được xếp chồng lên từng lớp để tạo thành một phần kim loại.
Ứng dụng của bản in 3D kim loại là gì?
1, ngành hàng không vũ trụ và quốc phòng
Theo dữ liệu của Wohlers Associates, tỷ lệ ứng dụng của in 3D toàn cầu trong ngành hàng không vũ trụ và quốc phòng vào năm 2021 sẽ lần lượt là 16,8% và 6,0%, tương ứng với thị phần là 2,56 tỷ đô la và 0,91 tỷ đô la. Cổ phần thị trường in 3D hàng không vũ trụ toàn cầu tăng từ 14,7% lên 16,8% trong năm 2019-2021.
Việc áp dụng in 3D kim loại trong ngành hàng không vũ trụ chủ yếu là sản xuất trực tiếp các bộ phận cấu trúc thân máy bay, các bộ phận động cơ, v.v., thử nghiệm hiệu suất của các bộ phận và linh kiện cấu trúc, và sửa chữa các bộ phận dễ hỏng có giá trị cao.
Những lợi thế của công nghệ in 3D trong sản xuất và nghiên cứu và phát triển các bộ phận hàng không vũ trụ chủ yếu được phản ánh trong:
(1) rút ngắn chu kỳ nghiên cứu và phát triển của các thiết bị và bộ phận hàng không vũ trụ mới;
(2) thiết kế cấu trúc phức tạp có thể được thực hiện;
(3) đáp ứng nhu cầu về trọng lượng ánh sáng, giảm sự tập trung căng thẳng và tăng tuổi thọ dịch vụ;
4) tăng cường sức mạnh và độ bền của các bộ phận và linh kiện cho thiết bị hàng không vũ trụ;
5) cải thiện việc sử dụng vật liệu và giảm chi phí sản xuất;
6) Sản xuất phụ gia là thị trường tương lai để sản xuất sửa chữa các bộ phận thiệt hại thiết bị.
2, ngành y tế
Theo Wohlers Associates, thị phần in 3D toàn cầu trong ngành y tế sẽ tăng từ 13,9% lên 15,6% từ năm 2019 đến 2021 và thị phần in 3D toàn cầu trong ngành y tế sẽ là 2,38 tỷ đô la vào năm 2021.
Theo sự phát triển của vật liệu và tính chất sinh học, in 3D trong lĩnh vực y tế được chia thành hai loại: in 3D phi sinh học và in 3D sinh học. So với in 3D sinh học, nguyên tắc in 3D phi sinh học là tương đối đơn giản và các vật liệu cần thiết tương đối dễ lấy, vì vậy nó đã được sử dụng rộng rãi trong ngành y tế. Hầu hết các sản phẩm của in 3D phi sinh học không tương thích sinh học và hầu hết chúng có thể được phân loại thành các thiết bị y tế, được áp dụng cụ thể trong:
Sản xuất chân giả được cá nhân hóa có sẵn trong chỉnh hình, nha khoa, phẫu thuật thẩm mỹ, v.v.
Cấu trúc phức tạp và khó xử lý các sản phẩm thiết bị y tế, bao gồm cấy ghép và không cấy ghép, chẳng hạn như cấu trúc xốp của khớp hông, mô phỏng cơ thể người của mô hình y tế.
3, ngành công nghiệp ô tô
Theo dữ liệu của Wohlers Associates, thị phần in 3D toàn cầu trong ngành công nghiệp ô tô đã giảm nhẹ từ 16,4% xuống còn 14,6% trong năm 2019-2021 và thị phần in 3D toàn cầu trong ngành công nghiệp ô tô là 2,23 tỷ đô la vào năm 2021.
Việc áp dụng công nghệ in 3D trong ngành công nghiệp ô tô chạy qua toàn bộ vòng đời của ô tô, bao gồm nghiên cứu và phát triển, sản xuất và sử dụng. Về phạm vi ứng dụng, ứng dụng hiện tại của công nghệ in 3D trong ngành công nghiệp ô tô chủ yếu tập trung vào các mô hình thử nghiệm và tạo mẫu chức năng trong phân khúc R & D và tương đối ít trong sản xuất và sử dụng. Trong tương lai, công nghệ in 3D trong ngành công nghiệp ô tô vẫn sẽ được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nguyên mẫu. Với sự phát triển liên tục của công nghệ in 3D, các công ty xe hơi sẽ cải thiện nhận thức về in 3D và nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp ô tô. Việc áp dụng công nghệ in 3D trong ngành công nghiệp ô tô sẽ mở rộng sang sản xuất và sử dụng liên kết với không gian thị trường lớn hơn và ứng dụng trong việc sản xuất các bộ phận và linh kiện cuối cùng, bảo trì ô tô, sửa đổi ô tô, v.v.
4, Điện tử tiêu dùng
Theo dữ liệu của Wohlers Associates, thị phần in 3D toàn cầu trong ngành công nghiệp điện tử tiêu dùng chiếm một mức giảm nhẹ từ 15,4% xuống còn 11,8% trong năm 2019-2021 và thị phần in 3D toàn cầu trong lĩnh vực điện tử tiêu dùng là 1,80 tỷ đô la vào năm 2021.
Hiện tại, việc áp dụng in 3D trong ngành công nghiệp tiêu dùng chủ yếu tập trung vào thiết kế và phát triển sản phẩm. Ngành công nghiệp tiêu dùng bao gồm một phạm vi rộng, chủ yếu bao gồm điện thoại di động, sản phẩm điện tử, máy tính, thiết bị gia dụng, dụng cụ và đồ chơi và các ngành công nghiệp khác. Ngành công nghiệp tiêu dùng có các đặc điểm của vòng đời sản phẩm ngắn và thay thế nhanh chóng, đòi hỏi sự phát triển và đầu tư liên tục. Với những lợi thế của in 3D, chu kỳ phát triển sản phẩm có thể được rút ngắn và chi phí thiết kế có thể được cắt giảm đáng kể. Công nghệ in 3D hiện tại có thể nhận ra việc mô hình hóa các thiết kế phức tạp khác nhau, giúp các nhà thiết kế tự do hơn và cải thiện mức độ thiết kế sản phẩm đáng kể.